thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

TỔNG QUAN CHI TIẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở MỸ

Thuế thu nhập Doanh nghiệp ở Mỹ Là nơi được xem là điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp muốn xây dựng thương hiệu toàn cầu. Cũng là nơi đặt trụ sở của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như Google, Apple, Facebook, Twitter, Uber, Airbnb và có một thị trường tiêu dùng rộng lớn, Tuy nhiên, việc hiểu rõ hệ thống thuế ở Mỹ không phải là điều dễ dàng với nhiều công ty, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mỹ rất phức tạp vì sự khác biệt giữa quy định về thuế liên bang và thuế tiểu bang.

Vì vậy, để giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề này, AhaViet sẽ:

  • Tóm lược những thông tin quan trọng về các loại thuế tại Mỹ, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ.
  • Hướng dẫn về các biểu mẫu thuế cần nộp riêng biệt cho từng loại hình công ty sở hữu tại Mỹ.

Thuế thu nhập Doanh nghiệp ở Mỹ

thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ được tính dựa trên thu nhập chịu thuế của công ty, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý. Hệ thống thuế này bao gồm thuế cấp liên bang và thuế cấp tiểu bang.

Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ cấp liên bang được nộp trực tiếp cho cục thuế Mỹ (IRS). Từ năm 2017, sau khi Đạo luật Việc làm và Cắt giảm Thuế (TCJA) được ban hành, thuế suất này đã giảm từ 35% xuống còn 21%, đưa Mỹ gần với mức trung bình toàn cầu.

Còn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang, mỗi tiểu bang có quy định riêng về thuế suất. Một số tiểu bang không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp như Nevada, Ohio, South Dakota, Texas, Washington và Wyoming, trong khi các tiểu bang khác và Quận Columbia đều áp dụng thuế trên lợi nhuận doanh nghiệp.

Năm 2023, mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất ở các tiểu bang dao động từ 2,5% ở Bắc Carolina đến 9,8% ở Minnesota.

Thuế liên bang Mỹ cho từng loại hình công ty

thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

Các doanh nghiệp thành lập tại Mỹ sẽ phải tuân thủ quy định về việc nộp tờ khai thuế cá nhân của các thành viên/cổ đông hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ, tùy thuộc vào loại hình công ty mà họ chọn. Điều này áp dụng cho tất cả cá nhân là công dân Mỹ, người có thẻ xanh hoặc người nước ngoài kinh doanh tại Mỹ.

Thời hạn và hình thức nộp thuế liên bang sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp tại Mỹ:

  • Doanh nghiệp S – Corporation chỉ cho phép công dân Mỹ thành lập, không áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài.
  • Các doanh nghiệp S – Corporation phải nộp tờ khai thuế doanh nghiệp trước ngày 15/3 hàng năm. Sau đó, mỗi cổ đông sẽ nhận được Phụ lục để nộp cùng tờ khai thuế thu nhập cá nhân trước ngày 15/04 hàng năm.

Lưu ý: Doanh nghiệp S – Corporation không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, mà nghĩa vụ đóng thuế được chuyển sang từng cổ đông, và mỗi cổ đông sẽ phải nộp thuế thông qua tờ khai cá nhân của mình.

Thuế tiểu bang

thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

Tùy thuộc vào loại hình công ty, doanh nghiệp sẽ phải nộp các loại thuế khác nhau theo quy định của tiểu bang và địa phương.

Mỗi tiểu bang nơi doanh nghiệp hoạt động thường sẽ yêu cầu doanh nghiệp nộp các loại thuế khác nhau, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp của tiểu bang, thuế nhượng quyền thương mại, thuế bán hàng và các loại thuế khác (như thuế việc làm nếu có nhân viên).

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính

thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

Các công ty thành lập tại Mỹ thường phải thực hiện việc đóng các khoản thuế ước tính theo từng quý, nếu dự kiến rằng công ty sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ 500 USD trở lên vào năm tài chính tiếp theo khi nộp thuế.

Khi cá nhân/ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kê khai thuế, họ sẽ được hướng dẫn cách chọn lựa phương án đóng thuế hiệu quả nhất, lập và nộp tờ khai thuế và được hướng dẫn cho đến khi hoàn tất việc đóng thuế thành công.

 Thuế việc làm

thuế thu nhập doanh nghiệp ở mỹ

Nếu một doanh nghiệp thuê nhân viên làm việc cho họ hoặc tự mình làm nhân viên, họ sẽ phải nộp các loại thuế việc làm, bao gồm thuế thu nhập cá nhân liên bang và tiểu bang, bảo hiểm xã hội, y tế, v.v.

Chủ doanh nghiệp cần phải báo cáo các khoản trả cho nhân viên bằng cách nộp các biểu mẫu bắt buộc cho IRS. Họ cũng phải báo cáo các khoản thuế mà họ đã ký gửi bằng cách nộp các biểu mẫu trên giấy hoặc qua e-file.

Chính phủ yêu cầu các biểu mẫu sau khi công ty Mỹ thuê nhân sự, trả lương cho công dân/thường trú nhân Mỹ hoặc trả lương cho chính chủ doanh nghiệp:

  • Form W-4: Để xác nhận công ty được khấu trừ thuế khi thuê nhân viên mới.
  • Form 941 hàng quý hoặc Form 944 hàng năm (nếu dưới 2.500 USD tiền thuế trong năm): Để khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân liên bang cho nhân viên.
  • Form 940 hàng năm: Để đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Form W-2 và W-3 hàng năm: Để báo cáo lương.

Tùy thuộc vào loại hình của công ty, họ sẽ phải nộp các loại thuế khác theo quy định của tiểu bang và địa phương.

Mỗi tiểu bang nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thường sẽ yêu cầu nộp các loại thuế khác nhau, như thuế thu nhập doanh nghiệp của tiểu bang, thuế nhượng quyền thương mại, thuế bán hàng và các loại thuế khác (bao gồm thuế việc làm của tiểu bang nếu có nhân viên).

Báo cáo thường niên

Báo cáo hàng năm (có thể được gọi là báo cáo thuế quyền kinh doanh hoặc các loại báo cáo khác) là tài liệu cập nhật thông tin về địa chỉ, danh sách chủ sở hữu của doanh nghiệp, vv. được nộp cho cơ quan thư ký liên bang hoặc tiểu bang.

Yêu cầu nộp báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp tại các tiểu bang ở Mỹ không đồng nhất. Một số tiểu bang yêu cầu doanh nghiệp phải nộp báo cáo hàng năm, trong khi một số khác chỉ yêu cầu nộp hai năm một lần. Yêu cầu và chi phí nộp báo cáo hàng năm tại các tiểu bang ở Mỹ có thể khác nhau.

Ngoài ra, chủ doanh nghiệp không phải là cư dân hoặc công dân Mỹ có thể phải đối mặt với các loại thuế sau: Thuế tại quốc gia mà chủ doanh nghiệp đến từ: Một số quốc gia yêu cầu nộp thuế bổ sung ngoài việc nộp thuế cho chính phủ Mỹ. Vì vậy, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia thuế tại quốc gia của doanh nghiệp để có thông tin chính xác.