Vấn đề pháp lý liên quan Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Qua bài viết này, AhaViet sẽ giải quyết về vấn đề pháp lý liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là gì?

người việt nam định cư ở nước ngoài

Điều 3 khoản 3 của Nghị định số 138/2006/NĐ-CP quy định rằng:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, kinh doanh, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Định nghĩa này được xác nhận lại trong Điều 3 khoản 3 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Do đó, theo định nghĩa trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai loại là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

  • Công dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam (theo Điều 49 của Hiến pháp năm 1992).
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống khi sinh ra, và con cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (theo Điều 3 khoản 4 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008).

Vào đầu những năm 1970, có khoảng 100.000 người Việt Nam sống ở nước ngoài, chủ yếu tập trung ở các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện và Pháp. Số người này tăng đáng kể sau sự kiện vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 và số quốc gia mà người Việt định cư cũng tăng theo; họ rời đi theo các đợt di tản vào tháng 4 năm 1975, theo các đợt thuyền nhân và theo Chương trình Ra đi có Trật tự.

Vào đầu những năm 1990, với việc sụp đổ của khối Đông Âu và Liên Xô, những người được nhà nước Việt Nam cử đi học tập, lao động ở nước ngoài không trở về đã đóng góp vào số lượng người Việt định cư tại các nước này.

Do đó, hiện nay có khoảng 4 triệu người Việt Nam sinh sống trên hơn 100 quốc gia trên 5 châu lục, trong đó có 1.799.632 người sống tại Hoa Kỳ.Theo thống kê của Học viện Ngoại giao vào năm 2012, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có hơn 4 triệu người và phân bố không đồng đều tại 103 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, với 98% tập trung ở 21 quốc gia ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á, Đông Bắc Á và châu Đại Dương.

Cộng đồng người Việt ở nước ngoài có những đặc điểm như trẻ tuổi, năng động, dễ dàng hòa nhập và hầu hết có xu hướng định cư lâu dài ở các quốc gia như Mỹ, Úc, Canada và các nước Tây Âu (khoảng 80% đã định cư nhưng chưa từ bỏ quốc tịch Việt Nam), trong khi người Việt tại Nga và Đông Âu thường xem cuộc sống ở đó là tạm bợ, và sẵn sàng trở về nước khi có cơ hội.

Tuy nhiên, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có đặc điểm phức tạp về mặt xã hội, chính trị và đa dạng về nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc, bị ảnh hưởng và phân hóa bởi sự khác biệt về địa vị xã hội, quan điểm chính trị và hoàn cảnh rời bỏ cũng như sinh sống ở các địa phương khác nhau. Do đó, mức độ liên kết và gắn bó trong cộng đồng không cao; cộng đồng phân tán, gặp khó khăn trong việc duy trì tiếng Việt và bảo tồn văn hóa truyền thống, đó là một thách thức lớn cho tương lai của cộng đồng.

Quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

người việt nam định cư ở nước ngoài

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 của Quốc hội (được sửa đổi và bổ sung vào năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài được coi là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Có một số giấy tờ được công nhận để chứng minh quốc tịch Việt Nam, bao gồm Giấy khai sinh, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu Việt Nam, các quyết định liên quan đến việc nhập quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam, cũng như quyết định về việc nuôi con nuôi hoặc nhận con nuôi từ người nước ngoài.

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 của Quốc hội, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, thông qua các hình thức như mua, thuê mua, thừa kế, tặng cho nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở hoặc được cấp quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

3. Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam

người việt nam định cư ở nước ngoài

Theo Điều 169 và Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được coi là những người có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, và có quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua việc mua, thuê mua, thừa kế hoặc nhận tặng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, hoặc được cấp quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở. Khi mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất ổn định lâu dài. Ngoài ra, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, họ cũng phải tuân thủ trình tự, thủ tục và các nghĩa vụ tài chính tương tự như công dân Việt Nam.

Trong Luật Nhà ở năm 2014, Điều 7 và Điều 8 đã quy định rõ các điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Điều kiện này bao gồm việc phải có thể nhập cảnh vào Việt Nam và có thể sở hữu nhà ở thông qua việc mua, thuê mua nhà ở từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, hoặc nhận tặng, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở từ hộ gia đình, cá nhân; hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Theo quy định của Luật Nhà ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được phép nhập cảnh vào đất nước. Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở cũng quy định về giấy tờ cần thiết cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài để sở hữu nhà ở, bao gồm việc mang theo hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam, kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam.

Theo quy định, khi người Việt Kiều được xác nhận là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và muốn mua nhà tại Việt Nam, họ cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà theo Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Theo Luật đất đai năm 2013, người gốc Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có thể được cấp quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc mua, thuê mua, thừa kế, tặng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc trong các dự án phát triển nhà ở;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.

Việc nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng khi liên kết với việc mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở. Trường hợp chỉ nhận quyền sử dụng đất mà không liên kết với việc sở hữu nhà ở sẽ không được chấp nhận, và bạn chỉ có thể nhận giá trị sử dụng của mảnh đất đó mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyền, nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  1. Các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài, theo quy định của pháp luật về nhà ở, được phép sở hữu nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây khi sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam:
  1. Tuân thủ quy định chung tại Luật Nhà ở;
  2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán, tặng, thừa kế, hoặc cho thuê nhà ở cho tổ chức hoặc cá nhân trong nước, hoặc tặng cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, hoặc tặng nhà tình nghĩa theo quy định của Luật Nhà ở. Trường hợp tặng hoặc thừa kế cho người không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
  3. Thế chấp nhà ở cho tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam;
  4. Cho thuê hoặc ủy quyền quản lý nhà ở khi không sử dụng.
  1. Nếu tất cả người thừa kế đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, họ sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng có thể chuyển nhượng hoặc được tặng quyền sử dụng đất theo quy định.a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế sẽ được ghi tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  2. Nếu có việc tặng cho quyền sử dụng đất, người được tặng phải tuân theo điều khoản e khoản 1 Điều 179 của Luật và phù hợp với quy định về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế sẽ được ghi tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
  3. Trong trường hợp chưa có chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế hoặc người đại diện cần có văn bản ủy quyền để nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Thủ tục để người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam

 Hồ sơ cần chuẩn bị

– Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chuẩn;

– Các tài liệu chứng minh về việc người đề nghị là chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tài liệu chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng;

– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao);

– Biên lai nộp thuế tài chính (bản gốc).

 Trình tự thủ tục

  • Bước 1: Gửi hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện sẽ gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
  • Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
  • Bước 4: Cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, sau đó trao giấy chứng nhận cho Việt kiều;
  • Bước 5: Nộp Lệ phí địa chính.